Thứ Tư, 26 tháng 6, 2013

Vòng sao Trường Sinh


Vòng Trường sinh bao gồm 12 sao là Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Vòng Tràng Sinh có một khúc mắc ấy là sao Mộ (hay giai đoạn phát triển Mộ) chỉ có theo chiều thuận thì Mộ mới đóng ở Thìn Tuất Sửu Mùi là cung Mộ khố mà thôi, theo chiều nghịch sao Mộ không đóng ở bốn cung đó.
Vậy thì Thìn Tuất Sửu Mùi vốn vẫn là tứ Mộ hay còn có sao Mộ nữa. Nếu phải có sao Mộ vào Thìn Tuất Sửu Mùi thì chuyện thuận nghịch của vòng Tràng Sinh không tồn tại nữa và vòng này chỉ có một chiều thuận mà thôi cho nam hay nữ, dương hay âm.
Câu phú: Phu cung đóng ở miền tứ Mộ. Gia Hồng Loan ấy số khóc chồng.
Dịch từ câu: “Sở ai giả, Hồng Loan tứ Mộ liệt Phu quân chi vị” sẽ phải luận đoán thế nào? Hồng Loan ở Thìn Tuất Sửu Mùi hoặc đứng với sao Mộ? Muốn gỡ nút rối này thì chỉ có một con đường chấp nhận vòng Tràng Sinh đi theo một chiều như vòng Thái Tuế.
Rõ ràng câu phú trên chỉ vào chỗ đứng Thìn Tuất Sửu Mùi của sao Hồng Loan vì ở Thìn Tuất Sửu Mùi Hồng Loan thường gặp Cô Thần Quả Tú. Cô Thần Quả Tú không bao giờ đứng ở các cung Tí Ngọ Mão Dậu. Trong khi Tràng Sinh đi nghịch thì Mộ lại ở Tí Ngọ Mão Dậu.
Trường Sinh
Tràng Sinh là giai đoạn mở đầu của nhân sinh. Nó không phải là giai đoạn mà sinh mệnh lực mạnh mẽ nhất, nhưng lại là giai đoạn mà sinh mệnh lực nung đúc chứa chất đầy đặn nhất. Cung nào trong lá số có sao Tràng Sinh thì trường cửu, tích lũy và đầy đặn. Như Mệnh cung gặp Tràng Sinh thì sinh mệnh lực mạnh mẽ, cung Huynh Đệ có Tràng Sinh thì anh em thân thiết đắc địa, bạn bè tri kỷ, cung Phụ Mẫu có Tràng Sinh thì được hưởng phúc lộc mẹ cha, sự giúp đỡ của quí nhân; Tràng Sinh vào cung Tài Bạch thì tài sản tích tụ…
Chỉ duy có Mã gặp Tràng Sinh thì vất vả ngược xuôi vì Thiên Mã chủ “động” nên mới có câu phú:Mã ngộ Tràng Sinh chung thân bôn tẩu. Hoặc Mã hoặc Tràng Sinh vừa đủ, cả Mã lẫn Tràng sinh là thái quá.
Hành: Thy
Lo
i: Thin Tinh
Đ
c Tính: Phúc th, sinh khí, thnh vượng.
Tên g
i tt thường gp: Sinh
Ph
Tinh. Sao ch và cũng là sao th 1 trong 12 sao thuc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Trường Sinh Cung Mnh
Tướng Mo
Tr
ường Sinh cũng như Đế Vượng ch s phong phú, người có tm vóc, mp mp, có sc khe tt, có tư cht cơ th tt, có trin vng sng lâu.
Tính Tình Phúc Th:
Tr
ường Sinh là quí tinh, có nghĩa làđ lượng, nhân t, qung đi, làm tăng thêm phúc th, tài lc, con cái, có li ích cho s sinh n (như Long Phượng, Thai).
Ý Nghĩa Trường Sinh Vi Các Sao Khác
Tr
ường Sinh, T Vi, Thiên Ph: Người bao dung, qung đi, d tha th, không câu chp. Nếu có quan chc ln thì ân đc rng.
Tr
ường Sinh, Thiên Mã: Được vn hi may v nhiu mt; công danh tiến đt, tài lc gia tăng, công vic thành tu. Nếu đng cung thì càng đp. Tuy nhiên, riêng Hi, vn bt li cho Mã nên vt v, trc tr, không li v danh, tài, quan.
Tr
ường Sinh, Đế Vượng: Mp mp, phong túc.
Tr
ường Sinh có th ví như mt h s làm tăng ý nghĩa ca các sao đi kèm, tt cũng như xu.
Ý Nghĩa Trường Sinh Các Cung
Ch
tr phi cung Tt gp nhiu sao xu thì bnh tt nhiu và lâu khi, các cung khác, Trường Sinh đem đến phúc th, tài lc.
cung Huynh Đ thì anh em đông, sung túc. cung T Tc thì đông con.
cung Tài Bch thì di dào tin bc.
cung Phúc Đc thì th.
Khi vào h
n thì gp vn may. Tùy ý nghĩa sao đi kèm, Trường Sinh làm tăng thêm cái hay ca cát tinh hoc cái d ca sao xu.
Mộc Dục
Mộc Dục là giai đoạn thứ hai của nhân sinh. Người sinh ra trước hết cần tắm rửa cho sạch đi những huyết ô của bào thai. Tính chất Mộc Dục tiếp tục là tích lũy, nhưng lại đoán định qua tác dụng đào hoa. Khi Mộc Dục đi theo chiều thuận của Tràng Sinh thì sẽ nằm ở Tí Ngọ Mão Dậu mà cặp với sao Đào Hoa ở độ làm thành cách Đào Hoa Mộc Dục. Nếu theo chiều ngược Mộc Dục sẽ nằm ở Thìn Tuất Sửu Mùi không gặp sao Đào hoa nữa. Đào Hoa đứng bên Mộc Dục tính dục vượng thịnh hẳn đến độ dâm đãng.
Như vậy thì Tràng Sinh phải có chiều nghịch chiều thuận chứ không thể chỉ một chiều thuận, cứ theo chiều thuận không thôi thì Đào Hoa luôn luôn gặp Mộc Dục đàn bà con gái thành mất nết hết còn gì. Mộc Dục vào Thìn Tuất Sửu Mùi chất đào hoa của nó bị triệt tiêu.
Mộc Dục không phải là chính đào hoa chỉ coi như thiên đào hoa thôi, bởi vậy chất đào hoa của nó có phần bất lương, bất chính.
Mộc Dục gặp Lộc Tồn Hóa Lộc thì chất đào hoa biến thành tài lộc khả dĩ nhờ người khác phái mà phấn phát. Tỉ dụ nam mạng Mộc Dục gặp Lộc đi buôn bán quần áo phấn son hoặc làm ca kịch sĩ… rất hợp.
Mộc Dục gặp Đào Hoa, Thiên Riêu, Thiên Hình, Hồng Loan, Thiên Hỉ thì chỉ phát triển chất đào hoa mà thôi. Mộc Dục gặp Xương Khúc Hóa Kị vì tình mà hết nghiệp. Mộc Dục gặp Tham Lang Hóa Kị trăng hoa chim vợ cướp chồng. Mộc Dục đứng với Long Trì cẩn thận tai nạn sông nước. Mộc Dục đứng ở Mệnh cung vô chính diệu thì học hành dở dang. Mộc Dục gặp Đào Riêu Hoa Cái là người đam mê sắc dục.
Hành: Thy
Lo
i: Dâm Tinh
Đ
c Tính: Tm gi, chưng din, làm dáng, phong lưu, nhàn h
Ph
Tinh. Sao th 2 trong 12 sao thuc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Ca Mc Dc
Hay thay đ
i, b d vic na chng.
Nông n
i, bt đnh.
Hay ch
ưng din, làm dáng, trang đim, đc tính ca phái n làm đp.
Ý nghĩa thay đi rt ni bt đi vi Mnh vô chính diu có Mc th hay chiếu: Người hay b d công vic, hc hành gián đon, dù có hc cũng không đ, hay thay đi ngành hc, hoc đi ngh mà d d dang dang.
V
mt ngh nghip, Mc Dc Mnh hay Quan thường chuyên v công ngh, đc bit là th vàng, th bc, th rèn, nếu thiếu cát tinh h tr.
Ý Nghĩa Mc Dc Cung T Tc
Ít con, mu
n con.
Hao con, n
ếu thêm Hóa K thì ít con vì t cung sa.
Ý Nghĩa M
c Dc Cung Tt, Hn
Khó sinh, thai nghén có b
nh tt.
H
ư thai, đau t cung nếu có thêm Kiếp, K.
Quan Đới
Quan Đới là đệ tam giai đoạn bắt đầu trưởng thành, quan đới nghĩa đen là mũ mão thắt lưng. Khi luận đoán thì Quan Đới là sự trưởng thành, đứng cung nào đều mang tính chất chín chắn, phát triển.
Quan Đới vào Quan Lộc tượng trưng cho hy vọng phát triển sự nghiệp, vào cung Phúc Đức là đầu óc tư tưởng đã thành thục. Quan Đới đứng với các sao Không và Hoa Cái là có khuynh hướng triết lý.
Quan Đới vào các cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Nô Bộc trợ giúp cho các sao tốt đã sẵn có ở các cung này. Quan Đới gặp Long Trì Phượng Các, Thiên Tài, Văn Xương, Văn Khúc thì gia tăng thông minh và tài nghệ.
Quan Đới đứng với Thái Tuế, Địa Kiếp lại thành ra gia nhân nhà quyền thế. Quan Đới gặpnhiều sát bại tinh biến thành cái tròng lọng, hay một sợi dây câu thúc vì công danh mà khổ.
Hành: Kim
Lo
i: Quý Tinh, Quyn Tinh
Đ
c Tính: Chc v, quyn hành, chc v, danh tiếng, qun áo t chnh
Ph
Tinh. Sao th 3 trong 12 sao thuc vòng sao Trường Sinh
Ý Nghĩa Ca Quan Đi
Sao Quan Đ
i ch v công danh, chc v, quyn lc, nên thành công trong công danh, chc v, thi c.
G
p các sao tt như Hóa Khoa, Hóa Quyn, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Vit, thi đ và làm nên s nghip.
N
ếu gp sao Tham Lang, Vũ Khúc, Thiên Đng, Thiên Lương, thì làm các ngh có liên quan đến văn phòng, văn thư, chy giy t, hành chánh.
N
ếu gp các sao Đa Không, Đa Kiếp, TUN, TRIT thì s mng công danh không bn, thi tr tui thường vt v, xa cách người thân, hoc m côi, làm gì cũng hay gp tr ngi, điu oan trái, người có đau bnh, thương tích.
Quan Đ
i gp nhiu sao m ám xu xa thì gây rc ri, phin nhiu, ngăn tr mi công vic; còn gp nhiu sát bi tinh, Quan Đi ví như si dây tht c, trói buc, t i.
Lâm Quan
Lâm Quan là giai đoạn thứ tư, khi đã trưởng thành rồi tất phải ra đời phấn đấu, xã hội xưa việc xuất sĩ được gọi là lâm quan (ra làm quan) phục vụ. Lâm Quan gặp Đào Hoa thì ưa phục vụ người khác phái, công việc liên quan với người khác phái đưa đến phát đạt.
Thất Sát Phá Quân đứng với Lâm Quan tạo thành tâm lý thích làm nhiều công chuyện khác, lắm nghề. Lâm Quan gặp Thiên Cơ Thiên Đồng thì công việc thường bị thay đổi. Lâm Quan gặp được Khôi Việt là người có chức vụ tương đối cao. Lâm Quan có tính hay khoe khoang và ăn nói kiêu kỳ. Lâm Quan gặp các hung sát tinh dễ rắc rối phiền lụy vì công việc chức vụ.
Hành: Kim
Lo
i: Tùy Tinh
Đ
c Tính: Khoe khoang, t ph, may mn, quyn quý
Ph
Tinh. Sao th 4 trong 12 sao thuc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Lâm Quan Cung Mnh
Sao Lâm Quan
Mnh thì hay thích làm dáng, làm điu, điu b, nói năng kiu cách.
Lâm Quan nghĩa đen là cái c
, cho nên tướng trng phi phù hp vi vóc người ngũ đon hay ngũ trường thì tác dng ca sao này mi mnh. Là sao ch quyn quý, giòng dõi, cơ hi may mn, cn mn trong công vic làm ăn. Đi vi sao tt thì làm tăng s tt đp, đi vi sao xu thì gp nhiu tai ương, ri ro.
Đế Vượng
Đế Vượng là giai đoạn cực thịnh của sinh mệnh lực, nó đã lên đến tối cao điểm và khi đến đây rồi thì chỉ còn một nước tiếp theo là suy thoái. Khỏe nhất mà cũng nhiều nguy cơ hơn hết.
Đế Vượng vào cung Quan Lộc tốt nhất, nếu có thêm Tả Hữu càng hay. Đế Vượng đứng với Tham Lang Hỏa Tinh, Linh Tinh bạo phát, bạo tàn. Tử Vi có Đế Vượng tăng hẳn sự tôn quí.Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm cũng vậy, với điều kiện Thái Dương đắc địa cho người sinh ngày, Thái Âm đắc địa cho người sinh đêm và Thiên Phủ miếu vượng có Đế Vượng khả năng lãnh đạo tăng lên
Hành: Kim
Lo
i: Phúc Tinh, Quý Tinh
Đ
c Tính: Thnh vượng, gia tăng tài lc, con cái
Ph
Tinh. Sao th 5 trong 12 sao thuc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Đế Vượng Cung Mnh
Tính Tình
Ng
ười uy nghi, đường b, tính tình qung đi, t thin, bác ái, có tài lãnh đo, có óc lãnh t.
Công Danh Tài Lc Phúc Th
Gia tăng phúc th
, ch s thnh đt, phong phú.
Gi
i tr bnh tt, tai ha.
Tăng ti
ến công danh, quyn thế, tin bc.
L
i ích cho s sinh n, nhiu con, sinh mau.
Đ
ế Vượng là sao tt, làm tăng tiến công danh, tin bc, nhà ca, quyn lc, sng lâu, tăng tui th. Sao Đế Vượng còn là mt trong nhng Cát tinh toàn din, đi đôi vi sao nào tt đp làm rc r thêm đc tính ca sao đó.
Nhng B Sao Tt
T
, Đế Vượng đng cung: Có tài lãnh đo, có óc lãnh t, có kh năng làm lãnh t, th lĩnh.
T
, Đế Vượng, Tràng Sinh: Người có tinh thn hết sc qung đi, quang minh, quân t, thuc chính phái.
Ý Nghĩa Đế Vượng Cung Ph Mu
Cha m
khá gi, giàu có.
Ý Nghĩa Đế Vượng Cung Phúc Đc
Đ
ược hưởng phúc, sng lâu, có danh vng.
Ý Nghĩa Đế Vượng Cung Đin Trch
Gia tăng s
lượng nhà ca, phát tài, có ca ci.
Ý Nghĩa Đế Vượng Cung Quan Lc
L
i ích cho vic tăng tiến công danh, quyn thế.
Đ
ế Vượng, Hóa Quyn, là s có quyn chc ln.
Đ
ế Vượng, Hóa Khoa, là s lp nên s nghip văn chương ln, sn xut nhiu tác phm văn hc có giá tr.
Đ
ế Vượng, Thiên Khôi, Thiên Vit, Văn Xương, Văn Khúc, Quc n, Thái Âm, Thái Dương sáng đp thì nht đnh là bc thiên tài v văn hc h cp quc tế.
Ý Nghĩa Đế Vượng Cung Thiên Di
Ra ngoài có oai phong, g
p quý nhân, ít tai nn.
Ý Nghĩa Đế Vượng Cung Tt Ách
Gi
i tr được tai nn, bnh tt.
Nh
ưng nếu gp sao xu như Kình Dương, Đà La, Đa Không, Đa Kiếp, TUN, TRIT, Linh Tinh, Ha Tinh, thì hay đau bnh, đau lưng, v già có nguy cơ nm ti ch.
Ý Nghĩa Đế Vượng Cung Tài Bch
Đ
ế Vượng, Hóa Lc: Phát tài, có ca, đin sn di dào.
Đ
ế Vượng, T Hu, Âm, Dương, Thìn, Tut: Triu phú.
Ý Nghĩa Đế Vượng Cung T Tc
Đ
ế Vượng, Tràng Sinh: Đông con, có hào con.
N
ếu thêm cát tinh: Con đông, hin đt.
Ý Nghĩa Đế Vượng Cung Phu Thê
V
chng hòa thun, có tài.
Ý Nghĩa Đế Vượng Cung Huynh Đ
Anh ch
em đông người, thương yêu và giúp đ ln nhau.
Đ
ế Vượng, Trường Sinh, anh ch em đông mà sung túc.
Đ
ế Vượng, Thai đc đa, có đông anh ch em, hãm đa thì ch có mt người.
Đ
ế Vượng gp các sao Thai, Thiên Tướng, sao Tuyt, Phc Binh, là s có anh ch em d bào, hoc anh ch em nuôi, đ đu, có người đt được công danh, quan chc, danh vng, khá gi.
Suy
 Đây là giai đoạn của sinh mệnh lực chuyển từ vượng đến nhược. Nó vào cung Phụ Mẫu khiến cho quan hệ thân thiết với cha mẹ thành nhạt xa. Vào Mệnh Thân cung thì chí phấn đấu không bền. Vào Tài Bạch cung thiếu lòng tự tin. Vào Quan Lộc không hăng hái với việc lập công danh, an phận. Suy lưu niên, lưu nguyệt tác dụng mạnh hơn Suy cố định trên lá số. Suy đóng cung Phúc Đức dòng họ phân ly sơ tán.
Suy mà đóng vào Mệnh Thân cũng làm cho con người cùn nhụt chí phấn đấu làm việc đầu voi đuôi chuột. Vào cung Tài Bạch thì cái tự tín tâm kiếm tiền thiếu mạnh mẽ không thể kinh doanh buôn bán. Vào cung Quan Lộc cung chuyện công danh quyền chức dễ bị đẩy qua thế yếu.
Hành: Thy
Lo
i: Hung Tinh
Đ
c Tính: S sa sút, yếu đui
Ph
Tinh. Sao th 6 trong 12 sao thuc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Suy Cung Mnh
Sao Suy
Mnh là người có tài khéo, thích hp vi ngành có s t m, chính xác, có hoa tay. Sao Suy còn ch s suy yếu, sa sút, không thành đt, yếu đui v th xác, bt đnh, hay lo, đưa đến lao tn.
Bệnh
  Bệnh là cung giai đại biểu một giai đoạn phát triển trong quá trình nhân sinh. Vượng rồi suy, suy rồi bệnh, nhưng không phải bệnh mang cái nghĩa là đã suy đến cùng cực.
Bệnh vào Mệnh cung không thể bảo rằng người ấy mắc bệnh, sẵn sàng mang bệnh. Nó chỉ nói lên cái lực sinh mệnh không vững vàng. Vào Phụ Mẫu, Huynh Đệ thì duyên phận với người thân bất túc. Vào Tài Bạch ý chí tìm tiền bạc nhược, thiếu đầu óc thực tế, nếu gặp Hóa Kị cùng các sát tinh khác thì do bệnh tật mà hao tốn tiền tài. Vào Quan Lộc cung ở trường hợp có cả Thiên Lương thì nên theo đuổi nghề thuốc (thầy lang, y tá), vào những ngành cần một cá tính quyết liệt không mấy hay.
Sao Bệnh cố định ảnh hưởng không nặng bằng ảnh hưởng vào vận hạn lưu niên. Bệnh đóng cung Tật Ách sức khỏe kém.
Hành: Ha
Lo
i: Bi Tinh
Đ
c Tính: Bnh Tt
Ph
Tinh. Sao th 7 trong 12 sao thuc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Ca Sao Bnh
Sao B
nh ch s đau yếu, bnh tt, bun ru vì bnh tt. Đây là bnh ca người suy nhược toàn din, kém ăn, kém ng, kém ngh ngơi, thiếu bi dưỡng, thông thường th hin bng s d nhim lnh, s mũi, nhc đu,”nng không ưa, mưa không chu”.
M
t khác, vì là sao nh, cho nên có th bnh hon không nng lm, tuy có th kéo dài. Vì vy, v mt tướng mo, sc din, da d không hng hào, xanh xao, vàng vt. V mt tâm lý, tinh thn người có sao Bnh không phn chn, tráng kin, không thích hot đng.
Tử
Tử không thể giảng theo lề lối vọng văn sinh nghĩa cho là sự chết chóc. Bệnh đến độ cùng cực là tử, một giai đoạn yếu nhược hoàn toàn của sinh mệnh.
Tử vào Phụ Mẫu, Huynh Đệ thân thuộc sơ ly, nếu nó gặp Kị Hình ở cung này thì không được cả sự che chở nuôi dưỡng của bố mẹ.
Tử đứng cung Phúc Đức, con người tâm ý tiêu cực, không bao giờ thành chủ động, an phận, tùy thuộc. Tử đóng cung Tài Bạch cái lòng ham kiếm tiền nguội lạnh. Có khuynh hướng dành dụm cất dấu hơn là xoay sở phát triển.
Tử vào Mệnh cung tính thâm trầm kín đáo, pha ít nhiều bi quan, dễ buồn. Cũng như các sao khác thuộc vòng Tràng Sinh, Tử ảnh hưởng vào vận hạn lưu niên lưu nguyệt lưu nhật mạnh hơn.
Hành: Thy
Lo
i: Ác Tinh
Đ
c Tính: Đa su, đa cm, bun phin, thăng trm, kín đáo.
Sao th
8 trong 12 sao thuc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Ca Sao T
Thâm tr
m, kín đáo.
Hay suy nghĩ sâu xa, tính toán k
lưỡng, có kế hoch.
Đa s
u đa cm, bi quan.
Làm gi
m phúc th, ch s chết chóc, tang thương, su thm.
Ý Nghĩa Sao T Các Cung Tài Bch, Đin Trch
Có ti
n ca bí mt.
Có quí v
t chôn giu.
Có kh
năng gi ca, tính cn thn khi xài, cn kim nếu không nói là hà tin.
Ý Nghĩa Sao T Các Cung Phúc Đc, T Tc
T
, Tuyt, Tường, Binh: Trong h có người chết trn hay b ám sát.
Làm gi
m s con cái.
Mộ
Ba sao trọng yếu của vòng Tràng Sinh là: Tràng Sinh, Đế Vượng và Mộ gọi tắt bằng Sinh – Vượng – Mộ. Sinh là sinh ra và lớn lên, Vượng là cường tráng thành thục, Mộ là tiềm tàng.
Vậy thì không có nghĩa là chôn đi sinh mệnh hoàn toàn đoạn tuyệt. Mệnh Thân cung không nên đứng vào chỗ có sao Mộ, sự khai triển thành công sẽ khó khăn vất vả hơn.
Mộ vào cung Tài Bạch lại hay vì dễ tích súc của cải hơn, dù số nghèo cũng không đến nỗi khổ, số giàu thì bền. Hóa Lộc đóng cung Mộ tiền bạc thiếu linh động phát triển.
Đến đây lại gặp phải nghi vấn khi các lý thuyết gia nêu ra nguyên tắc: Lộc Tồn không bao giờ đóng vào cung Mộ
Nếu Tràng Sinh đi theo chiều nghịch đương nhiên Mộ vào cung Tí Ngọ Mão Dậu. Lộc Tồn có mặt ở đây đối với tuổi Ất, Đinh, Kỷ, Tân và Quí. Như vậy Mộ cung Thìn Tuất Sửu Mùi không liên quan đến các sao Mộ của vòng Tràng Sinh?
Áp dụng nguyên tắc này thì vòng Tràng Sinh chỉ có một chiều đi thuận mà thôi. Nhưng mà rành rành Tử Vi Đẩu Số lại ghi vòng Tràng Sinh thuận và nghịch hai chiều tùy theo Dương Nữ hay Âm Nam hoặc tùy theo nữ mạng nam mạng.
Qua kinh nghiệm thì tất cả những cung Mệnh nào đóng vào tứ Mộ cuộc đấu tranh cho sự thành đạt thường khó khăn vất vả hơn như Tử Phá, Tham Vũ, Thiên Phủ, Thiên Tướng…
Hành: Th
Lo
i: Phù Tinh
Đ
c Tính: Chôn ct nhm ln, ngu đn, m côi, ngăn tr công vic
Sao th
9 trong 12 sao thuc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Ca Sao M
Đ
n đn, chm, ti, u mê.
Dâm d
c.
Ch
s bi hoi, tiêu tán, khô cn, ngăn tr công vic.
Ch
s nghip qu.
Chi
ết gim phúc th.
Ý Nghĩa Ca Sao M Vi Các Sao Khác
M
, Thai, Ta: Văn võ kiêm toàn, nht là T M.
M
, Tuyt: Khôn ngoan, đa mưu túc trí.
M
, Hao: Hao làm mt tính cht u ti ca M.
M
, Cái (hay Riêu, hay Mc): Dâm dc, th dâm.
Ý Nghĩa M Cung Phúc Đc
R
t đp nếu gp cách M, Thai, Ta T M, ch s tt đp v m m, đc li cho con cháu v sau.
Ý Nghĩa M Cung Tt Ách
M
Cái (Riêu hay Mc): B bnh v sinh dc.
Ý Nghĩa M Cung Tài Bch
M
, Long Trì, Phượng Các: Có di sn t ph.
M
, Hóa Lc: Có ca đến tn nay.
Ý Nghĩa M Cung T Tc
Không l
i ích cho s sinh n; sinh khó, trc tr.
Tuyệt
Tuyệt là giai đoạn xấu nhất. Tử với Mộ còn có sinh nhưng Tuyệt là tuyệt diệt. Cho nên Tuyệt đóng Phụ Mẫu, Huynh Đệ hay Phu Thê kể là tuyệt đối xấu. Tuy nhiên đây chỉ là tạp diệu thôi, còn cần phối hợp với các sao khác ở cung này để quyết đoán, không chỉ căn cứ vào một sao Tuyệt.
Tuyệt vào cung Tật Ách có tốt như Triệt Tuần không? Căn cứ vào nghĩa tuyệt của nó? Không và trái lại. Tuyệt vào Quan Lộc và Tài Bạch là cho ý chí kém cỏi, ưa nản, thiếu hăng hái chiến đấu.
Các sách Trung Quốc không thấy nói về cách Tuyệt Hỏa tức Tuyệt gặp Hỏa Tinh. Nhưng Tử Vi Việt có Tuyệt gặp Hỏa Tinh khi Mệnh cung đóng Hợi thì lại là con người quật khởi hiên ngang. Vận có chúng thì dễ xoay chuyển thời cơ, như con ngựa Đích Lưu của Lưu Bị nhảy qua Đàn Khê, sắp cùng khốn mà lại vượt lên.
Tuyệt Hỏa đi cùng Thất Sát thành ra người tàn nhẫn, phải chăng là vì tâm ý bị dồn nén đến cùng độ mà phản công mạnh trở lại?
“Cung Tỵ Sát ấy là đẹp quá
Nếu chẳng may Tuyệt Hỏa cùng ngồi
Ấy phường tàn nhẫn đó thôi
Ấy phường khát máu tanh hôi sá gì”
Hành: Th
Lo
i: Hung Tinh
Đ
c Tính: S tiêu dit, bế tc, chm dt, khô cn, ngăn tr công danh.
Sao th
10 trong 12 sao thuc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Tuyt Cung Mnh
Tính Tình
Cung M
nh có sao Tuyt là người khôn ngoan, đa mưu túc trí, có tay ngh đc sc.
Phúc Th Tai Ha
Sao Tuy
t là hung tinh, ch s bi hoi, tiêu tán, khô cn, làm bế tc mi công vic và chiết gim phúc th.
Ý Nghĩa Tuyt Vi Các Sao Khác
Tuy
t cung Mnh là người khôn ngoan, đa mưu túc trí.
Tuy
t Hao: Xo quyt, keo kit và tham lam.
Tuy
t T Không: Rt thông minh, hc mt biết mười.
Tuy
t, Ha Tinh, Tham Lang, Thiên Hình: Hin hách ly lng.
Tuy
t, Thiên Riêu, Hóa K: Chết đui.
Tuy
t, Thiên Mã Hi: Nga cùng đường, bế tc, tht bi.
Tuy
t, Tướng Quân, Phc Binh: B tai nn v gươm súng.
Ý Nghĩa Tuyt Cung Ph Mu
Cha m
mù lòa, tàn tt, đau yếu, nếu không thì khi mình sanh ra đã m côi hoc cha m mt tích, không gn.
Ý Nghĩa Tuyt Cung Phúc Đc
Không đ
ược hưởng phúc, gim th, cô đc, có ám tt, trong nhà có người chết non, tàn tt, đi xa.
Ý Nghĩa Tuyt Cung Đin Trch
Gây tr
ngi cho vic to dng nhà ca lâu dài, trong ngõ hm, đường cùng, nếu không thì cũng là nơi ít người.
Ý Nghĩa Tuyt Cung Quan Lc
Công danh hay b
phin nhiu, cn tr.
Ý Nghĩa Tuyt Cung Nô Bc
Bè b
n, người giúp vic không tt.
Ý Nghĩa Tuyt Cung Thiên Di
Hay đi xa nhà, nay đây mai đó, bôn ba v
t v.
Ý Nghĩa Tuyt Cung Tt Ách
D
có tai nn dc đường.
Ý Nghĩa Tuyt Cung Tài Bch
Tài l
c t tán tht thường, nay có mai không.
Ý Nghĩa Tuyt Cung T Tc
Gi
m s lượng con cái, có đa chết non, cô đc hoc bnh tt.
Ý Nghĩa Tuyt Cung Phu Thê
Làm gi
m s tt đp v hôn nhân, hnh phúc.
Ý Nghĩa Tuyt Cung Huynh Đ
Tuy
t, Thiên Tướng: Có anh ch em d bào.
Tuy
t, Thiên Tướng, Đế Vượng, Thai: đng nghĩa như trên.Nếu Bào cung Dương thì cùng cha khác m, cung Âm thì cùng m khác cha.
Tuyt Khi Vào Các Hn
Tuy
t, Hao: Hao tán tài sn.
Tuy
t, Suy, Hng Đào, Tht Sát, Phá Quân, Tham Lang gp Mnh vô chính diu thì chết.
Thai
  Sau khi tuyệt diệt thì đến một sinh mệnh khác khai mở. Nhưng Thai đại biểu cho yếu nhược, non nớt chưa có một sức mạnh nào cả. Vậy thì Thai đóng Mệnh cung thì ý chí lực còn non kém, nhưng đồng thời nó cũng đại biểu một hy vọng.
Theo sách vở Trung Quốc, Thai đứng với Nhật Nguyệt Thiên Lương ở Tài Bạch, Quan Lộc chỉ vào một kế hoạch lâu dài để phát triển cơ sự nghiệp? Tử Vi Việt nói về sao này nhiều hơn.
Thai đóng cung Tử Tức gặp thêm nhiều quí tinh thì con đông, dễ đẻ dễ nuôi, nếu gặp nhiều sát tinh thì ngược lại. Thai đóng Mệnh mà gặp Khôi Việt Hồng Loan là bậc văn chương?
Thai đi với Kình Đà Linh Hỏa thì lại ra ngu dốt. Cung Phu Thê có Đào Thai vợ chồng dễ đưa đến tình ngoại hôn. Số nữ mà Mệnh cung hay Phu cung có Thai Đào tiền dâm hậu thú. Đại tiểu hạn Thanh Long Thiên Hỉ dễ đạt ước nguyện về con cái.
Có những câu phú về sao Thai như sau:
- Thai phùng Sát Dục tu phòng sản phụ
(Số nữ ở Tật Ách hay Tử Tức có Thai gặp Kiếp Sát Mộc Dục sanh đẻ khó khăn)
- Nữ mệnh Thai Đào phùng Kiếp gián đoạn tử cung
(số nữ có Thai Đào Kiếp Sát có gì không ổn về bộ phận sinh đẻ)
“Thai tinh ngộ Thái Âm cung Tử
Tất là con cầu tự mới sanh”
- “Thai phùng Tả Hữu Hợi cung
Nam nhân ắt có con dòng thiếp thê”
(Ở cung Tử Tức)
“Tử cung Thai ngộ Hỏa Linh
Đào Thai những giống yêu tinh muộn phiền”
- “Thai phùng Đào Hỉ vận này
Vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa.”
Hành: Th
Lo
i: Tùy tinh
Đ
c Tính: Phong lưu khoái lc, u mê, sinh n, d tin
Ph
Tinh. Sao th 11 trong 12 sao thuc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Thai Cung Mnh
Tính Tình
Sao Thai
Mnh là người ham vui, thích chơi bi, phóng đãng, d tin người, nh d, tính tình không dt khoát, khó cu công danh, thi c.
Ý Nghĩa Ca Thai Các Cung
Sao Thai t
a th bt c cung nào, Thai gp Tun Trit án ng hay gp sát bi tinh hi hp thì cũng có nghĩa mi lt lòng m đã đau yếu qut quo, hoc sinh thiếu tháng hoc lúc sinh gp khó khăn, phi áp dng phương pháp cc đoan.
Ý Nghĩa Thai Cung T Tc
Thai, Không Ki
ếp: Try thai, sy thai, hoc sinh con rt khó, hoc sinh con chết trước hay trong khi lt lòng m, hoc sát con.
Thai, Nguy
t: Có con cu t mi nuôi được.
Thai, Nh
t Nguyt: Có con sinh đôi.
Thai, Qu
: Gim bt s con.
Thai, Ph
c, Vượng, Tướng: Có con riêng ri mi ly nhau hoc có con hoang, có con d bào.
Ý Nghĩa Thai Cung Phu Thê
V
chng ưa thích vui chơi, văn ngh, phong lưu tài t.
Ý Nghĩa Thai Cung Huynh Đ
Có anh ch
em d bào, hoc anh em nuôi, anh ch em song thai.
Sao Thai Khi Vào Các Hn
H
n gp sao Thai, Mc Dc, Long Trì, Phượng Các, là hn sinh con. Nếu sao Thai gp Đa Kiếp là hn khó sinh con, hoc thai nghén có bnh tt.
Dưỡng
  Dưỡng là nuôi, kết thai rồi thì phải nuôi dưỡng nên Dưỡng với Mộ bao giờ cũng ở hai cung đối chiếu nhau trên lá số. Dưỡng cũng như Mộ đều mang ý nghĩa tiềm tàng ẩn phục. Nhưng Mộ thì ẩn tàng khi đã vào thời kỳ suy tàn còn Dưỡng thì ẩn tàng của giai đoạn chưa hoàn toàn thành thục mà dịch kinh gọi bằng “tiềm long vật dụng” (rồng ẩn trong ao). Dưỡng rất hợp cho thời kỳ sửa soạn để phát động.
Dưỡng vào cung Tật Ách là bệnh đã xâm nhập tiềm tàng.
Dưỡng vào Quan Lộc làm việc gì cũng cần suy tính có kế hoạch chu đáo không thể cứ làm bừa.
Đối với Tử Vi Việt thì Dưỡng đại biểu tính chất cẩn thận và hợp với nghề chăn nuôi. Dưỡng vào cung tử tức thì nuôi con người hoặc con riêng. Dưỡng vào cung Huynh Đệ thì có anh em nuôi.
“Tam Không ngộ Dưỡng đinh ninh
Nuôi con nghĩa tử giúp mình yên vui
Khốc Hư ngộ Dưỡng không lành.
Tướng Binh xung phá hẳn đành hoang thai”
(Nói về những sao trên đóng vào cung Tử Tức)
Vòng Tràng Sinh là quá trình sinh ra, lớn lên, già nua và tuyệt diệt của một hành thì từng “sao” không có ngũ hành sở thuộc nữa. Có một vài sách Tử Vi Việt ghi: Tràng Sinh thuộc Thủy, Mộc Dục thuộc Thủy, Quan Đới thuộc Kim là sai đến như Tử mà thuộc Thủy nữa thì là cả một chuyện khôi hài.
Hành: Mc
Lo
i: Phù tinh
Đ
c Tính: Chăm ch, cn thn, cn cù, nuôi nng, duy trì
Ph
Tinh. Sao th 12 trong 12 sao thuc vòng sao Trường Sinh
Ý Nghĩa Dưỡng Cung Mnh
Sao D
ưỡng Mnh là người có tính tình chăm ch, cn thn, cn cù, có tên riêng, tên đc bit, tên cúng cơm, bit danh, bit hiu, có s thay đi tên h.
Ý Nghĩa Dưỡng Cung Phúc Đc
Làm con nuôi h
khác.
L
p con nuôi, đ đu cho người khác.
Ý Nghĩa Dưỡng Cung T Tc
Có con nuôi ho
c có cho con nh người khác nuôi h.
Có con đ
đu hay có khi nuôi con riêng ca chng, v.
Ý Nghĩa Dưỡng Cung Huynh Đ
Có anh em k
ết nghĩa.
Có anh ch
em nuôi hay d bào.
Sao Dưỡng Khi Vào Các Hn
N
ếu gp các sao bnh tt nng có nghĩa đau phi nm nhà thương.
Đau y
ếu lâu khi nếu Hn rơi vào cung Tt.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét